11 lệnh df trong Linux (kèm ví dụ)
19/01/2021 15:26 pm | Lượt xem : 2312
Làm quen với Linux có thể khó khăn đối với người mới bắt đầu. Nhưng không phải vì thế mà bạn bỏ qua sức mạnh của các công cụ dòng lệnh. Trông chúng có vẻ như đã lỗi thời (vì không sử dụng đến chuột). Nhưng các thủ thuật như lệnh df có thể giúp bạn tiết kiệm thời gian.
Với lệnh df trong Linux, bạn có thể dễ dàng kiểm tra hệ thống của mình để biết chi tiết về dung lượng ổ đĩa và kích thước file. 12 ví dụ lệnh df linux này sẽ cho bạn thấy cách thực hiện cụ thể như thế nào.
Contents
- 1. Lệnh df trong Linux là gì?
- 2. Cú pháp lệnh df
- 2.1. Hiển thị việc sử dụng ổ đĩa với lệnh df
- 2.2. Hiển thị việc sử dụng ổ đĩa cho một ổ cụ thể với df
- 2.3. Hiển thị tất cả các hệ thống file với df
- 2.4. Tìm thông tin cho một file cụ thể
- 2.5. Hiển thị các inode với df
- 2.6. Sử dụng lệnh df để hiển thị hệ thống file
- 2.7. Bao gồm các loại hệ thống file với df
- 2.8. Loại trừ các loại hệ thống file
- 2.9. Xem việc sử dụng tổng dung lượng ổ đĩa bằng lệnh df
- 2.10. Kiểm tra Help File của lệnh df
- 2.11. Hiển thị kết quả df tính bằng KB, MB và GB
- 3. Lệnh df là chìa khóa để sử dụng Linux thành công
1. Lệnh df trong Linux là gì?
Nếu muốn biết có bao nhiêu dung lượng ổ đĩa trống trên PC Linux, điều đầu tiên bạn làm là gì? Nhiều người có thể kiểm tra công cụ quản lý ổ đĩa của bản phân phối Linux đang dùng, nhưng đây không phải là tùy chọn tốt nhất.
Đây là lệnh df, được nhập trong terminal bash. Nó có thể được sử dụng theo nhiều cách:
+ Hiển thị việc sử dụng không gian ổ đĩa
+ Hiển thị việc sử dụng trên một thiết bị cụ thể
+ Hiển thị tất cả các hệ thống file đang sử dụng
+ Tìm thông tin ổ đĩa trên một file cụ thể
+ Hiển thị các inode
+ Hiển thị hệ thống file trên một file cụ thể
+ Bao gồm các loại hệ thống file
+ Loại trừ các loại hệ thống file
+ Hiển thị Help File (phần giải thích) cho lệnh df
+ Hiển thị việc sử dụng tổng dung lượng ổ đĩa và dung lượng trống
+ Lệnh df cũng có thể được điều chỉnh để hiển thị kích thước file và không gian trống tính bằng kilobyte, megabyte và gigabyte.
2. Cú pháp lệnh df
Trước khi bạn bắt đầu sử dụng lệnh df, hãy lưu ý cú pháp của nó. Giống như hầu hết các công cụ Linux terminal, lệnh này rất đơn giản. Nếu sử dụng df thường xuyên, bạn sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian.
Bạn có thể kiểm tra cú pháp lệnh df thủ công với lệnh help:
df --help
Bạn sẽ thấy dòng đầu tiên:
Usage: df [OPTION]... [FILE]...
Vì vậy, bạn sẽ sử dụng df theo sau là [OPTION], rồi đến bất kỳ [FILE] hoặc thư mục nào có liên quan. Chúng được liệt kê trong phần Help File, nhưng bạn có thể tiếp tục đọc để xem một số ví dụ được trình bày.
2.1. Hiển thị việc sử dụng ổ đĩa với lệnh df
Để hiển thị không gian ổ đĩa máy tính, cùng với loại hệ thống file, không gian đã sử dụng và có sẵn, v.v…, hãy sử dụng:
df
2.2. Hiển thị việc sử dụng ổ đĩa cho một ổ cụ thể với df
Bạn có thể nhận được những thông tin cụ thể hơn bằng cách chọn một ổ đĩa hoặc phân vùng cụ thể. Chỉ cần thêm đường dẫn file dưới dạng [OPTION]:
df /home
2.3. Hiển thị tất cả các hệ thống file với df
Lệnh df mặc định chỉ hiển thị các hệ thống file tiêu chuẩn trên máy tính. Các hệ thống file không thể truy cập, những bản sao (trong hệ thống RAID chẳng hạn) và nhiều hệ thống file pseudo bị bỏ qua.
Tuy nhiên, bạn có thể hiển thị chúng bằng cách sử dụng df. Chỉ cần sử dụng switch -a, viết tắt của “all”:
df -a
2.4. Tìm thông tin cho một file cụ thể
Bạn cần tìm kiếm dữ liệu liên quan đến một file cụ thể ư? Nếu bạn cần biết một file cụ thể nắm ở đâu và không gian còn lại trên thiết bị mà nó được lưu trữ trên đó, hãy sử dụng:
df /home/christian/file.txt
Lệnh này rất hữu ích khi theo dõi dữ liệu để di chuyển giữa các ổ cứng. Ví dụ, bạn có thể di chuyển dữ liệu cá nhân quan trọng sang ổ đĩa hoặc phân vùng thứ cấp.
2.5. Hiển thị các inode với df
Inode là yếu tố then chốt đối với các hệ thống file Linux, lưu trữ thông tin về các file giống như cơ sở dữ liệu. Để hiển thị thông tin về đầu vào inode, hãy sử dụng lệnh sau:
df -i
2.6. Sử dụng lệnh df để hiển thị hệ thống file
Nếu cần biết loại hệ thống file nào được sử dụng trên các ổ đĩa, hãy sử dụng tùy chọn -T, theo sau là đường dẫn file.
df -T /home/christian/file.txt
Tìm tiêu đề cột Type. Như bạn có thể thấy trong ví dụ này, filetype là ext4.
2.7. Bao gồm các loại hệ thống file với df
Cũng như việc hiển thị các loại hệ thống file với df, bạn cũng có thể bao gồm các loại cụ thể. Ví dụ, nếu bạn muốn hiển thị tất cả các hệ thống file ext4 mà thiết bị sử dụng, hãy dùng lệnh sau:
df -t ext4
2.8. Loại trừ các loại hệ thống file
Bạn muốn loại trừ một loại hệ thống file ư? Để hiển thị tất cả các loại hệ thống file trên ổ, ngoại trừ ext4, hãy sử dụng:
df -x ext4
2.9. Xem việc sử dụng tổng dung lượng ổ đĩa bằng lệnh df
Mặc dù lệnh df cơ bản hiển thị việc sử dụng tổng dung lượng ổ đĩa, nhưng nó không bao gồm các file ẩn. Để xem con số này, hãy sử dụng
df --total
2.10. Kiểm tra Help File của lệnh df
Mặc dù hầu hết các lệnh df có thể được tìm thấy trong danh sách này, nhưng bạn sẽ tìm thấy một số ví dụ bổ sung, hiếm khi được sử dụng trong phần Help File. Xem những ví dụ này với:
df --help
2.11. Hiển thị kết quả df tính bằng KB, MB và GB
Ngoài tất cả những điều trên, lệnh df có thể được điều chỉnh một chút để mang lại kết quả dễ đọc hơn. Theo mặc định, đầu ra được tính bằng byte. Nếu bạn biết mối liên hệ giữa byte, megabyte và gigabyte, thì đây có thể không phải là vấn đề.
Tuy nhiên, để dễ đọc, tốt nhất hãy sử dụng các switch này:
- Làm cho đầu ra tiêu chuẩn quen thuộc và dễ đọc hơn với việc đánh số GB bằng -h
- Hiển thị đầu ra lệnh df tính bằng megabyte (MB) với -m
- Bạn cũng có thể hiển thị đầu ra tính bằng kilobyte với -k
Cách sử dụng rất đơn giản, tùy chọn xuất hiện ở vị trí đã chỉ định, bên cạnh bất kỳ tùy chọn nào khác được chọn, nếu cần. Đối với lệnh df cơ bản, hãy sử dụng
df -h
Nếu bạn muốn xem kích thước của một file cụ thể theo GB thay vì byte mặc định, hãy sử dụng đường dẫn và tên file:
df -h /home/christian/file.txt
3. Lệnh df là chìa khóa để sử dụng Linux thành công
Bây giờ bạn đã làm quen với lệnh df. Đúng là bạn có thể có thể tìm thấy thông tin mình cần trong trình quản lý file. Nhưng chỉ với 2 lần nhấn phím, bạn cũng có thể tìm thấy thông tin ngay trong terminal.
Vì việc gõ gần như luôn luôn nhanh hơn so với sử dụng chuột, nên việc sử dụng thủ thuật dòng lệnh có sẵn như thế này luôn hữu ích.