Trong thời đại số hóa, việc phát triển các ứng dụng di động có chức năng thương mại điện tử (TMĐT) ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa rõ nghĩa vụ thông báo hoặc đăng ký với Bộ Công Thương (BCT), dẫn đến vi phạm quy định pháp luật và bị xử phạt. Dưới đây là những câu hỏi thường gặp cùng căn cứ pháp lý cụ thể, giúp bạn hiểu và tuân thủ đúng quy định.

1. Ứng dụng nào cần phải đăng ký hoặc thông báo với Bộ Công Thương?

Theo Nghị định số 52/2013/NĐ-CPThông tư 47/2014/TT-BCT, các loại ứng dụng sau đây thuộc diện phải thực hiện thông báo hoặc đăng ký:

đăng ký ứng dụng với Bộ Công Thương

Các câu hỏi thường gặp về đăng ký ứng dụng với Bộ Công Thương

a. Ứng dụng bán hàngPhải thông báo

  • Là ứng dụng do chính doanh nghiệp phát triển, bán sản phẩm/dịch vụ của chính mình.

  • Ví dụ: Ứng dụng đặt hàng của chuỗi nhà hàng, ứng dụng bán mỹ phẩm của thương hiệu A.

b. Ứng dụng sàn giao dịch TMĐTPhải đăng ký

  • Là nền tảng cho phép bên thứ ba đăng tin, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

  • Ví dụ: Ứng dụng vận chuyển có tích hợp bán đồ ăn của nhiều cửa hàng (như Grab, ShopeeFood).

Đọc thêm: Chi phí đăng ký ứng dụng với Bộ Công Thương mới nhất 2025

c. Ứng dụng khuyến mại trực tuyếnPhải thông báo

Ứng dụng tổ chức chương trình khuyến mại, giảm giá, tích điểm,… trực tuyến.

Căn cứ pháp lý:

  • Nghị định 52/2013/NĐ-CP – Điều 52, 53

  • Thông tư 47/2014/TT-BCT – Điều 3, Điều 8

2. Sự khác biệt giữa đăng ký và thông báo là gì?

đăng ký ứng dụng với Bộ Công Thương

Đăng ký ứng dụng với Bộ Công Thương là gì

  • Nếu website/ ứng dụng thông báo: Áp dụng cho ứng dụng bán hàng của chính doanh nghiệp.

  • Nếu website/ ứng dụng đăng ký: Áp dụng cho ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử hoặc ứng dụng khuyến mại có bên thứ ba tham gia.

Căn cứ pháp lý: Thông tư 47/2014/TT-BCT – Điều 8, Điều 9

3.  Đối tượng nàocần đăng ký hoặc thông báo ứng dụng?

  • doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh sở hữu ứng dụng (chủ đầu tư, chủ giấy phép đăng ký kinh doanh).

  • Trường hợp thuê bên thứ ba lập trình ứng dụng, doanh nghiệp vẫn là bên chịu trách nhiệm pháp lý.

Đọc thêm: Đăng ký ứng dụng với Bộ Công Thương: Hướng dẫn đầy đủ và dịch vụ hỗ trợ trọn gói

4. Cần chuẩn bị những gì để đăng ký/thông báo ứng dụng?

Hồ sơ bao gồm:

  1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

  2. Thông tin mô tả ứng dụng (tính năng, hình ảnh minh họa);

  3. Điều khoản sử dụng, chính sách bảo mật, chính sách xử lý đơn hàng;

  4. Quy trình giao dịch, thanh toán, giao hàng, đổi trả;

  5. Cam kết tuân thủ quy định pháp luật về thương mại điện tử.

5. Không đăng ký hoặc thông báo ứng dụng sẽ bị xử phạt như thế nào?

Doanh nghiệp không thực hiện đúng quy định sẽ bị xử phạt theo Nghị định 98/2020/NĐ-CP, cụ thể:

Hành vi vi phạm Mức phạt tiền
Không thông báo ứng dụng bán hàng Từ 10 – 20 triệu đồng
Không đăng ký ứng dụng sàn giao dịch TMĐT Từ 20 – 40 triệu đồng
Không cập nhật, thay đổi thông tin kịp thời Từ 5 – 10 triệu đồng

6. Khi nào cần cập nhật lại thông tin ứng dụng với Bộ Công Thương?

Cần cập nhật lại hồ sơ nếu có các thay đổi sau:

  • Tên ứng dụng, giao diện, chức năng chính;

  • Thông tin doanh nghiệp (tên, địa chỉ, số ĐKKD);

  • Tên miền hoặc nền tảng phân phối (App Store, Google Play,…);

  • Tạm dừng hoặc ngừng hoạt động ứng dụng.

Căn cứ pháp lý: Điều 11 – Thông tư 47/2014/TT-BCT

7. Ứng dụng do công ty nước ngoài phát triển, có cần đăng ký không?

Nếu ứng dụng:

  • Có đối tượng người dùng tại Việt Nam,

  • Do doanh nghiệp Việt Nam vận hành, khai thác thương mại,

  • Phát sinh giao dịch giữa người bán – người mua tại Việt Nam,

Vẫn phải đăng ký/thông báo theo quy định pháp luật Việt Nam.

8. Có thể ủy quyền cho bên thứ ba thực hiện thủ tục đăng ký không?

Doanh nghiệp hoàn toàn có thể ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý, đơn vị tư vấn đăng ký ứng dụng TMĐT để:

  • Tư vấn lựa chọn hình thức thông báo/đăng ký;

  • Chuẩn bị hồ sơ đúng chuẩn pháp lý;

  • Thực hiện thay doanh nghiệp toàn bộ thủ tục với BCT;

  • Đảm bảo hồ sơ được duyệt hợp lệ, nhanh chóng.

Lưu ý: Việc ủy quyền cần có giấy ủy quyền hợp pháp kèm theo dấu pháp nhân doanh nghiệp.

Kết luận

Việc thông báo hoặc đăng ký ứng dụng với Bộ Công Thương không chỉ là nghĩa vụ pháp lý bắt buộc, mà còn là bước thể hiện sự chuyên nghiệp, minh bạch và tuân thủ của doanh nghiệp trong môi trường số. Nếu không tuân thủ, doanh nghiệp không chỉ bị phạt tiền, mà còn có thể bị yêu cầu gỡ ứng dụng khỏi các kho ứng dụng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh.

Nếu bạn cần tư vấn chuyên sâu hoặc hỗ trợ thực hiện thủ tục trọn gói, hãy liên hệ với đội ngũ pháp lý chuyên nghiệp để tiết kiệm thời gian và đảm bảo hồ sơ hợp lệ ngay từ đầu.