
Trigger là gì? Nó có vai trò như thế nào trong SQL Server? Hay có những ưu nhược điểm như nào? Bài viết dưới đây mang đến cho bạn những thông tin chung về Trigger.
Contents
Trigger là một đoạn code, nó sẽ vận hành trong trường hợp có một sự kiện nào đó xảy ra. Có rất nhiều loại sự kiện khác nhau có thể kích hoạt đoạn code này, cụ thể như việc chèn hàng vào trong bảng, làm lại/ thay đổi cấu trúc bảng hay việc đăng nhập vào một phiên bản server mới,…

Một số đặc điểm khiến trigger không giống với những stored procedures khác:
Người dùng sẽ dùng câu lệnh CREATE TRIGGER để tạo ra một Trigger.

Cấu trúc cú pháp
Trong đó:
Có 2 lớp cụ thể trong SQL Server. Cụ thể:
Đây là viết tắt của Data Definition Language. Những sự kiện bị thay đổi cấu trúc sẽ kích hoạt công cụ này. Ngoài ra, công cụ này cũng có thể xuất hiện tại những sự kiện liên quan tới server.

Đây là viết tắt của Data Modification Language. công cụ này khá phổ biến vì thế nó được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Câu lệnh sửa đổi dữ liệu chính là điều kiện để kích hoạt như: một câu lệnh chèn vào bảng, cập nhật bảng hay xóa bỏ bảng.
Ngoài ra, DML trigger cũng có những loại khác như:
Công cụ này có tác dụng nhất quán trong mọi session và transaction. Relational database (SQL server) thực hiện thông qua quá trình thực thi bắt buộc những primary key và foreign key.
Tại SQL Server, người dùng sẽ không được quyền thực thi tính toàn vẹn tham chiếu bảng bằng foreign key trong trường hợp các bảng này thuộc database hoặc server khác nhau. Trong trường hợp này, bạn cần dùng đến công cụ này trong sql.

Công cụ này được dùng khi bạn muốn kiểm tra bắt buộc trên nhiều bảng hay các dòng trong bảng. Ngoài ra, các chương trình đang có hàm chạy ngầm còn có thể sử dụng công cụ này.
Các ưu điểm của công cụ này bao gồm:
Công cụ này cũng còn những hạn chế cần được khắc phục như:
Dưới đây là hướng dẫn chi tiết việc tạo ra công cụ này để bạn có thể áp dụng:
Trước hết, câu lệnh CREATE TABLE sẽ được đặt tên production.product_audits. Cụ thể, bạn sẽ sử dụng để ghi lại những thông tin khi INSERT hay DELETE xuất hiện sự kiện cùng với table = production.products
Tiếp theo, production.product_audits sẽ xuất hiện các cột bảng production.products. Ngoài ra còn có những cột được sử dụng để ghi lại các thay đổi. Cụ thể như updated_at, operation và change_id.

Hãy chèn câu lệnh sau vào vào hàng mới trong production.products khi muốn kiểm tra việc tạo trigger của bạn:
Bạn cũng cần xem lại nội dung của bảng production.product_audits:
(SELECT
*
FROM
production.product_audits;)
Bài viết trên đã mang đến bạn những thông tin tổng quát nhất về trigger trong SQL. Công cụ này dược dùng với nhiều mục đích khác nhau và không phải là yêu cầu bắt buộc. Hy vọng bài viết dưới đây sẽ mang lại kiến thức hữu ích cho bạn.
Dịch vụ Email Server cao cấp tại TENTEN ưu đãi CỰC KHỦNG: