DNS RECORD LÀ GÌ? 11 LOẠI DNS RECORD PHỔ BIẾN
17/03/2022 11:16 am | Lượt xem : 10203
Bạn bắt đầu tự học về IT nhưng chưa biết DNS Record là gì? Bạn bắt gặp thuật ngữ DNS Record nhưng không hiểu nghĩa là gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây để được giải đáp thắc mắc, đồng thời bỏ túi ngay 11 loại DNS Record thông dụng nhé!
Contents
- DNS RECORD LÀ GÌ?
- CÁC LOẠI DNS RECORD: SOA (START OF AUTHORITY)
- CÁC LOẠI DNS RECORD: NS (NAME SERVER)
- CÁC LOẠI DNS RECORD: RECORD A
- CÁC LOẠI DNS RECORD: RECORD AAAA
- CÁC LOẠI DNS RECORD: RECORD PTR
- CÁC LOẠI DNS RECORD: RECORD SRV
- CÁC LOẠI DNS RECORD: RECORD CNAME
- CÁC LOẠI DNS RECORD: RECORD MX
- CÁC LOẠI DNS RECORD: RECORD TXT
- CÁC LOẠI DNS RECORD: RECORD DKIM
- CÁC LOẠI DNS RECORDS: RECORD SPF
- Các tìm kiếm liên quan đến chủ đề “các loại DNS Record”
DNS RECORD LÀ GÌ?
DNS record là một trong những thuật ngữ quan trọng mà hầu hết những người học về IT đều biết đến.
DNS records cung cấp một cách tiếp cận duy nhất để quản lý dữ liệu DNS, DHCP và IPAM. Bằng cách sử dụng DNS records, bạn có thể quản lý chung nhiều bản ghi DNS và dữ liệu DHCP và IPAM như một đối tượng trên thiết bị.
Khi bạn tạo DNS records, bạn đang chỉ định đường dẫn tên-địa chỉ và địa chỉ-tên cho địa chỉ IP mà bạn gán cho máy chủ. Sau đó, máy chủ DNS của Infoblox sử dụng dữ liệu này để trả lời các truy vấn DNS cho máy chủ.
Khi DNS records nhận được truy vấn tên-địa chỉ, nó sẽ phản hồi bằng bản ghi A cho máy chủ IPv4 hoặc bản ghi AAAA cho máy chủ IPv6 có chứa dữ liệu từ DNS records. Tương tự như vậy, khi nhận được truy vấn từ địa chỉ đến tên cho máy chủ, công cụ sẽ phản hồi bằng bản ghi PTR có chứa dữ liệu từ DNS records.
Lưu ý: Công cụ không thể phản hồi nếu không có bản ghi PTR và bản ghi PTR không được tạo nếu không có địa chỉ tương ứng.
Ngoài ra, nếu bạn chỉ định bí danh trong DNS records, công cụ sẽ sử dụng dữ liệu này làm bản ghi CNAME để trả lời các truy vấn với bí danh. Điều này liên kết bí danh với tên chuẩn và gửi lại phản hồi với tên chuẩn và địa chỉ IP của máy chủ.
Do đó, DNS records duy nhất tương đương với việc tạo các bản ghi tài nguyên A, PTR và CNAME cho địa chỉ IPv4 và các bản ghi AAAA và PTR cho địa chỉ IPv6. Công cụ hỗ trợ IDN cho một DNS records. Bạn có thể chỉ định bí danh và tên miền trong bộ ký tự gốc.
Xem thêm tại: DNS records và 4 điều cơ bản về DNS records
Bạn cần mua một tên miền để bắt đầu website của mình
CÁC LOẠI DNS RECORD: SOA (START OF AUTHORITY)
Trong mỗi tập tin cơ sở dữ liệu DNS phải có một và chỉ một record SOA (Start of Authority). Bao gồm các thông tin về domain trên DNS Server, thông tin về zone transfer.
Cú pháp:
- masterdns.tuanda.com. giá trị DNS chính của tên miền hoặc máy chủ.
- admin.tuanda.com. chuyển đổi từ dạng admin@tuanda.com, thể hiện chủ thể sở hữu tên miền này.
Serial : áp dụng cho mọi dữ liệu trong zone và có định dạng YYYYMMDDNN với YYYY là năm, MM là tháng, DD là ngày, NN là số lần sửa đổi dữ liệu zone trong ngày. Luôn luôn phải tăng số này lên mỗi lần sửa đổi dữ liệu zone. Khi máy chủ Secondary liên lạc với máy chủ Primary, trước tiên nó sẽ hỏi số serial. Nếu số serial của máy Secondary nhỏ hơn số serial của máy Primary tức là dữ liệu zone trên Secondary đã cũ và sao đó máy Secondary sẽ sao chép dữ liệu mới từ máy Primary thay cho dữ liệu đang có.
Refresh : chỉ ra khoảng thời gian máy chủ Secondary kiểm tra sữ liệu zone trên máy Primary để cập nhật nếu cần. Giá trị này thay đổi tùy theo tuần suất thay đổi dữ liệu trong zone.
Retry : nếu máy chủ Secondary không kết nối được với máy chủ Primary theo thời hạn mô tả trong refresh (ví dụ máy chủ Primary bị shutdown vào lúc đó thì máy chủ Secondary phải tìm cách kết nối lại với máy chủ Primary theo một chu kỳ thời gian mô tả trong retry. Thông thường, giá trị này nhỏ hơn giá trị refresh).
Expire : nếu sau khoảng thời gian này mà máy chủ Secondary không kết nối được với máy chủ Primary thì dữ liệu zone trên máy Secondary sẽ bị quá hạn. Khi dữ liệu trên Secondary bị quá hạn thì máy chủ này sẽ không trả lời mỗi truy vấn về zone này nữa. Giá trị expire này phải lớn hơn giá trị refresh và giá trị retry.
TTL (time to live) : giá trị này áp dụng cho mọi record trong zone và được đính kèm trong thông tin trả lời một truy vấn. Mục đích của nó là chỉ ra thời gian mà các máy chủ name server khác cache lại thông tin trả lời.
CÁC LOẠI DNS RECORD: NS (NAME SERVER)
Record tiếp theo cần có trong zone là NS (name server) record. Mỗi name server cho zone sẽ có một NS record. NS chứa địa chỉ IP của DNS Server cùng với các thông tin về domain đó.
NS (Name Server) record là một loại DNS record giúp xác định thông tin của một tên miền cụ thể được khai báo và quản lý trên máy chủ nào.
CÁC LOẠI DNS RECORD: RECORD A
Là một record căn bản và quan trọng, dùng để ánh xạ từ một domain thành địa chỉ IP cho phép có thể truy cập website. Đây là chức năng cốt lõi của hệ thống DNS.
Nếu không có các bản ghi này, URL sẽ không trỏ đến địa chỉ IP của máy chủ và sẽ không hiển thị trang web. Hiện tượng này còn được gọi là “không phân giải”. Ngoài tên miền chính, bạn có thể sẽ thêm bản ghi A cho tên máy chủ của mình và bất kỳ tên miền phụ nào phân giải đến một máy chủ khác. Trường Data của bản ghi A sẽ luôn là địa chỉ IP.
CÁC LOẠI DNS RECORD: RECORD AAAA
Có nhiệm vụ tương tự như bản ghi A, nhưng thay vì địa chỉ IPv4 sẽ là địa chỉ IPv6.
CÁC LOẠI DNS RECORD: RECORD PTR
Hệ thống tên miền thông thường cho phép chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP. Trong thực tế, một số dịch vụ Internet đòi hỏi hệ thống máy chủ DNS phải có chức năng chuyển đổi từ địa chỉ IP sang tên miền. Tên miền ngược thường được sử dụng trong một số trường hợp xác thực email gửi đi.
PTR (Pointer) record có thể nói là một DNS record ngược lại với A record, cho phép chuyển đổi từ địa chỉ IP sang tên miền. Bản ghi PTR giúp xác thực IP của các hostname gửi tới, giúp hạn chế bị spam mail…
CÁC LOẠI DNS RECORD: RECORD SRV
Bản ghi SRV được sử dụng để xác định vị trí các dịch vụ đặc biệt trong 1 domain, ví dụ tên máy chủ và số cổng của các máy chủ cho các dịch vụ được chỉ định.
Các trường trong record SRV :
- Tên dịch vụ service.
- Giao thức sử dụng.
- Tên miền (domain name).
- TTL: Thời gian RR được giữ trong cache
- Class: standard DNS class, luôn là IN
- Ưu tiên: ưu tiên của host, số càng nhỏ càng ưu tiên.
- Trọng lượng: khi cùng bực ưu tiên, thì trọng lượng 3 so với trọng lượng 2 sẽ được lựa chọn 60% (hỗ trợ load balancing).
- Port của dịch vụ (tcp hay udp).
- Target chỉ định FQDN cho host hỗ trợ dịch vụ.
CÁC LOẠI DNS RECORD: RECORD CNAME
Cho phép tên miền có nhiều bí danh khác nhau, khi truy cập các bí danh sẽ cũng về một địa chỉ tên miền. Để sử dụng bản ghi CNAME cần khai báo bản ghi A trước.
Khi một yêu cầu đến địa chỉ www.example.com thì DNS sẽ tìm đến example thông qua bản ghi CNAME, một truy vấn DNS mới sẽ tiếp tục tìm đến địa chỉ IP: 103.101.161.201 thông qua bản ghi A.
CNAME Record là alias trỏ mục nhập trở lại domain chính. Nếu trình duyệt yêu cầu một trang từ domain phụ đó, máy chủ sẽ định tuyến yêu cầu đến thư mục thích hợp. Nếu thường xuyên tạo bản ghi cho domain phụ, bạn có thể muốn thêm ký tự đại diện CNAME để đáp ứng mọi yêu cầu đối với domain phụ mà không có bản ghi riêng. Bạn có thể tạo ký tự đại diện bằng cách nhập dấu hoa thị vào trường Name.
CÁC LOẠI DNS RECORD: RECORD MX
Bản ghi MX có tác dụng xác định, chuyển thư đến domain hoặc subdomain đích. Bản ghi MX không nhất thiết phải trỏ đến hosting – VPS- Server của người dùng. Nếu người dùng đang sử dụng dịch vụ mail của bên thứ ba như Gmail thì cần sử dụng bản nghi MX do họ cung cấp.
Bản ghi MX xác định cách xử lý mail cho domain của bạn. Khi tạo bản ghi MX, Data sẽ chứa hai trường: Priority và Exchange.
- Priority luôn luôn là một con số. Mail sẽ được chuyển đến mục nhập MX được đánh số thấp nhất (ưu tiên cao nhất). Hãy sử dụng các cài đặt do bảng điều khiển hoặc nhà cung cấp email đề xuất.
- Exchange là máy chủ mà mail sẽ được chuyển đến.
CÁC LOẠI DNS RECORD: RECORD TXT
Bản ghi TXT(text) được sử dụng để cung cấp khả năng liên kết văn bản tùy ý với máy chủ. Chủ yếu dùng trong mục đích xác thực máy chủ với tên miền.
CÁC LOẠI DNS RECORD: RECORD DKIM
Là bản ghi dùng để xác thực người gửi bằng cách mã hóa một phần email gửi bằng một chuỗi ký tự, xem như là chữ ký.
Khi email được gửi đi máy chủ mail sẽ kiểm so sánh với thông tin bản ghi đã được cấu hình trong DNS để xác nhận.
CÁC LOẠI DNS RECORDS: RECORD SPF
Record SPF được tạo ra nhầm đảm bảo các máy chủ mail sẽ chấp nhận mail từ tên miền của khách hàng chỉ được gửi đi từ server của khách hàng. Sẽ giúp chống spam và giả mạo email.
Tùy vào hệ thống DNS mà có thể hiển thị bản ghi SPF hoặc TXT Với bản ghi SPF, máy chủ tiếp nhận mail sẽ kiểm tra IP của máy chủ gửi và IP của máy chủ đã đăng kí bản ghi SPF example.com. Nếu Khách hàng có nhiều máy chủ mail nên liệt kê tất cả trong bản ghi SPF giúp đảm bảo thư đến được chính xác và đầy đủ.
Tenten hi vọng bài viết trên giúp ích cho bạn trong quá trình tìm hiểu, sử dụng DNS Record cũng như các loại DNS Record.
Bạn cần mua một tên miền để bắt đầu website của mình
Các tìm kiếm liên quan đến chủ đề “các loại DNS Record”
DNS record check | Dns la gì |
Dns record là gì | Thuật ngữ Record dụng để chỉ |
Bản ghi NS là gì | Các loại DNS |
Các loại bản ghi DNS | mx record dùng để làm gì? |
Bài viết liên quan
DNS records là gì và 4 điều cơ bản về DNS records
PTR record là gì và 3 sự thật nên biết về PTR record
ALIAS RECORD VÀ 1 SỐ ĐIỂM KHÁC BIỆT CƠ BẢN GIỮA ALIAS RECORD VÀ CNAME