Hôm nay TenTen tiếp tục với một thuật giải định thời CPU khác, đó là Round-Robin DNS (RR).
Một số điều sẽ giải thích với các bạn như “Round-Robin là gì ?” hay một số điểm lưu ý về Round-Robin.
Đối với thuật giải RR, mỗi tiến trình trước khi bắt đầu được đưa vào CPU xử lý, sẽ được cấp phát cho một đơn vị thời gian chiếm dụng CPU nhất định.
Ta gọi chung giá trị hằng số này với cái tên là quantum. Điểm khác biệt của RR và FCFS đó là RR tuân thủ theo cơ chế không độc quyền (preemptive).
Dịch vụ Hosting và Email nổi bật












Contents

Round-Robin là gì ?
Để giải thích đơn giản Round-Robin là gì ta có thể hiểu nó là một giải thuật định thời CPU.
Trong một chu kỳ, mỗi tiến trình được gán một thời gian giữ CPU nhất định.
Round Robin xuất phát từ nguyên tắc vòng tròn, lần lượt mỗi người sẽ nhận được một phần bằng nhau của một thứ gì đó.
Giải thuật Round Robin cung cấp khả năng thực thi các quy trình miễn phí.
Đây là một giải thuật ưu tiên, nằm trong danh mục giải thuật mở đầu.
Round Robin được đánh giá là một trong những giải thuật đơn giản nhất, tồn tại lâu đời nhất và tiêu thức tính toán công bằng nhất.
Trong giải thuật Round-Robin, khoảng thời gian phải đặt ở mức tối thiểu gán cho một tác vụ cụ thể cần được xử lý. Tuy nhiên có thể khác nhau về các hệ điều hành.
Giải thuật được phát triển theo mô hình Hybrid và điều khiển bằng đồng hồ trong tự nhiên.
Round Robin cần sử dụng thời gian thực, các khoản hồi sẽ được giới hạn trong một khoản thời gian cụ thể.
Hầu hết các hệ điều hành truyền thống điều sử dụng phương pháp lập lịch này.
Như đã nói ở trên, đối với thuật giải RR, mỗi tiến trình trước khi bắt đầu được đưa vào CPU xử lý, sẽ được cấp phát cho một đơn vị thời gian chiếm dụng CPU nhất định.
Ta gọi chung giá trị hằng số này với cái tên là quantum. Điểm khác biệt của RR và FCFS đó là RR tuân thủ theo cơ chế không độc quyền (preemptive).

Round-Robin DNS load balancing
Như vậy, khi một tiến trình sử dụng hết thời gian quantum mà nó được cấp phát, thì dù vẫn còn phải xử lý tiếp, phần dư của nó cũng sẽ được chuyển về phía sau trong danh sách hàng đợi.
Sau đó, căn cứ vào danh sách Ready list đã nạp trước đó, CPU sẽ lấy tiếp tiến trình kế cận để đưa vào xử lý, với mức quantum là như nhau cho tất cả các tiến trình.
Nếu gọi n là số tiến trình có trong Ready list, thời gian quantum là q, như vậy mỗi tiến trình sẽ có một khoảng thời gian là để sử dụng CPU.
Về mặt thời gian thì với RR, thời gian hoàn tất trung bình sẽ cao hơn SJF, bù lại, tính đáp ứng sẽ tốt hơn.
Để hình dung rõ ràng, ta sẽ xét 2 ví dụ sau đây.
| Process | Arrival Time | Burst Time |
| P1 | 0 | 24 |
| P2 | 1 | 3 |
| P3 | 2 | 3 |
Với bảng dữ liệu trên, ta biết thêm được quantum time=4. Như vậy, để tính toán thuận tiện, ta cũng tiếp tục sử dụng giản đồ Gantt:
Với giản đồ Gantt này, ta có thể tính được:
– Thời gian xử lý: P1=24, P2=3 và P3= 3.
– Thời gian đợi lần lượt:
+ P1 đợi 0 + (10-4) (ms).
+ P2 đợi 4-1=3 (ms).
+ P3 đợi 7-2=5 (ms).
– Thời gian hoàn tất tiến trình:
+ P1: 30 (ms).
+ P2: 6 (ms).
+ P3: 8 (ms).
– Thời gian trung bình: AvgWT = (6+3+5)/3 = 4.66
Các bạn có thể xem chi tiết ở đây

Thời gian hoàn thành: Là thời gian mà bất kỳ quá trình nào cũng cần hoàn thành công việc thực hiện.
Thời gian quay vòng: Dùng để phân biệt giữa thời gian hoàn thành và thời gian đến. Sử dụng công thức: [Thời gian quay vòng = Thời gian hoàn thành – Thời gian đến].
Thời gian chờ: Dùng để phân biệt giữa thời gian quay vòng và thời gian liên tục. Sử dụng công thức: [Thời gian chờ = Thời gian quay vòng – Thời gian nổ].
Bạn cần mua một tên miền để bắt đầu website của mình
Với giá trị ngày càng tăng của lượng tử thời gian, khiến cho số lượng chuyển đổi ngữ cảnh giảm, thời gian phản hồi sẽ tăng lên và tỷ lệ thiếu hụt sẽ tăng trong trường hợp này.
Đối với giá trị cao hơn của lượng tử thời gian, Round Robin trở nên tốt hơn về số lượng chuyển đổi ngữ cảnh.
Với giá trị giảm dần của lượng tử thời gian, khiến cho số lượng chuyển đổi ngữ cảnh tăng, thời gian phản hồi sẽ giảm và tỷ lệ thiếu hụt sẽ giảm trong trường hợp này.
Đối với giá trị nhỏ hơn của lượng tử thời gian, Round Robin trở nên tốt hơn về thời gian phản hồi.
Hiệu suất của lập lịch Round Robin chủ yếu phụ thuộc vào giá trị của lượng tử thời gian. Giá trị lượng tử thời gian phải cân chỉnh để không quá lớn và cũng không quá nhỏ.
Nếu giá trị lượng tử thời gian đang tăng lên thì Round Robin có xu hướng trở thành lập lịch FCF

Bản chất giống như thuật toán Round Robin, tuy nhiên chúng ta có thể cấu hình cho một máy chủ nào đó thường xuyên được sử dụng hơn.
Đây là thuật toán dựa trên tính toán số lượng kết nối để thực hiện cân bằng tải cho máy chủ, nó sẽ tự động lựa chọn máy chủ với số lượng kết nối đang hoạt động là nhỏ nhất.
Bản chất giống thuật toán Least Connection, nhưng chúng ta có thể cấu hình ưu tiên cho một máy chủ trong cụm máy chủ hoạt động.
Đây là thuật toán sử dụng phương pháp thời gian đáp ứng ít nhất, lựa chọn dịch vụ trên máy chủ với thời gian đáp ứng là thấp nhất.
Ngoài ra còn có rất nhiều thuật toán cân bằng tải khác tùy theo phần mềm hoặc phần cứng cân bằng tải được sử dụng.
Và đó là những thông tin liên quan đến Round-Robin.
Hi vọng rằng sau bài viết này, bạn sẽ không còn phải quá hoang mang và không biết Round-Robin là gì mà ngược lại có thể nắm rõ và giải Một số bài tập giải thuật toán Round-Robin.
Round-Robin DNS là một trong những giải thuật được sử dụng phổ biến trong các hệ điều hành để điều phối hoạt động tiến trình và nổi trội ở điểm là tạo ra sự công bằng cho các tiến trình khi chạy.
AIVA – Trợ lý ảo toàn năng
| Round robin nghĩa là gì | Giải bài tập Round Robin |
| Round Robin scheduling | round-robin email là gì |
| Round-robin meaning | Round robin code |
| Round robin email là gì | Thuật toán Round Robin |
DNS RECORD LÀ GÌ? 11 LOẠI DNS RECORD PHỔ BIẾN
DNS riêng tư là gì? 4 cách bật DNS riêng tư trên thiết bị của bạn
Lỗi dns server not responding là gì? 6 cách sửa lỗi dns server not responding